Warning: Constant WP_MEMORY_LIMIT already defined in /home/caocap/public_html/wp-config.php on line 103
MỘT SỐ TÊN GỌI BỘ PHẬN CỦA XE MÁY MÀ CHÚNG TA THƯỜNG XUYÊN ĐỌC SAI - Friend.com.vn

MỘT SỐ TÊN GỌI BỘ PHẬN CỦA XE MÁY MÀ CHÚNG TA THƯỜNG XUYÊN ĐỌC SAI

Đa số các bộ phận của xe máy đều giống nhau, chính vì vậy tên gọi các bộ phận của xe máy đều tương đối giống nhau. Các từ ngữ này hầu như chúng ta đều mượn từ tiếng Anh hoặc tiếng Pháp và đọc nhại lại theo thói quen rồi đến nay thành thói quen. Chúng ta xem thử coi đúng không nhé !

Ghi-đông: Chữ này được viết chính xác hơn là guy-dong – guidon trong tiếng Pháp. Chắc hẳn đây là bộ phận mà ai cũng có thế biết được, chính là tay lái.

Rô-đai: chính xác hơn là rô-đa nhé, được đọc lái từ tiếng pháp Rodage. Rô-đa là khoảng thời gian đầu sau khi xuất xưởng xe, chúng ta cần chạy rô-đa. Chạy rô-đa thời gian đầu để giúp máy móc được bôi trơn đều hơi, các chi tiết trơn tru hơn, nhớt thời gian rô-đa sẽ lọc các bụi cơ khí chi tiết máy và chính vì thế sau khi rô-đa phải thay nhớt và lọc nhớt nhé.

Cacte: Là miếng thép hoặc nhựa chắn sợi sên. Chắn sợi sên có tác dụng là để tránh văng dầu nhớt vào người sử dụng và quan trọng hơn là tránh va chạm vào các chi tiết máy khác, có thể gây bị thương.

Nhông sên dĩa: Cái này xem hình dễ hơn nhé.

Cà-vẹt: tiếng pháp là carte vert, đây là giấy chứng nhận sở hữu xe dành cho cá nhân hoặc tổ chức.

Số mo (N): bắt nguồn từ tiếng pháp mort (mo) là chết, số mo là số chết, xe ko chạy được.

La-zăng: Trong tiếng Pháp là la jante có nghĩa là vành bánh xe, mâm xe máy.

Nan hoa là vành căm, hay được sử dụng trên các mẫu xe cổ điển hoặc những mẫu mô tô adventure. Adventure hay sử dụng vành nan hoa, điển hình là BMW R1200 GSA, vành nan hoa được đan bằng các thanh kim loại thanh mảnh, nhẹ gọi là căm. Loại vành nan hoa có độ đàn hồi cao hơn so với mâm đúc.

Săm bánh xe tiếng Pháp là chambre à air, đây là phần ruột bên trong vỏ xe, là đoạn ống cao su khép kín, rỗng bên trong để bơm hơi.

Lốp xe: Tiếng Pháp đọc là enveloppe, là bộ phận ma sát trực tiếp với mặt đường.

Pha: Có nguồn gốc từ chữ Phare D’automobile tức là đèn pha ô tô, nói tắt là đèn pha. Đèn này thường được sử dụng trên các đường quốc lộ thưa người.

Cốt: Xuất phát từ chữ Code, có nghĩa là mật mã, luật lệ. Đèn cốt không chỉ dùng để chiếu sáng mà còn để duy trì sự an toàn trong lưu thông ban đêm.

Đèn xi-nhan: chữ này được đọc nhại từ chữ tiếng Anh signal, có nghĩa là đèn tín hiệu. Tiếng Việt chúng ta nên gọi là đèn báo rẽ.

Ống pô: bắt nguồn từ tiếng Pháp pot d’échappement là ống ở phía sau phương tiện giao thông dùng để đưa khí thải từ động cơ thoát ra ngoài. Tiếng Việt nên dùng là ống xả.

Gọi ngay đến đường dây nóng 1900969612 để được cứu hộ khi xe bạn gặp sự cố, và đừng quên đăng ký thành viên để được ưu tiên ứng cứu.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *