Warning: Constant WP_MEMORY_LIMIT already defined in /home/caocap/public_html/wp-config.php on line 103

Deprecated: trim(): Passing null to parameter #1 ($string) of type string is deprecated in /home/caocap/public_html/wp-content/plugins/fixed-toc/frontend/html/class-dom.php on line 98
Câu điều kiện trong câu tường thuật - Friend.com.vn

Câu điều kiện trong câu tường thuật


Deprecated: trim(): Passing null to parameter #1 ($string) of type string is deprecated in /home/caocap/public_html/wp-content/plugins/fixed-toc/frontend/html/class-dom.php on line 98

Làm bài tập

Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách chuyển một câu điều kiện trong câu nói trực tiếp thành câu tường thuật. Áp dụng cho các câu điều kiện loại 1, loại 2, loại 3

1. Câu điều kiện loại 1

Câu điều kiện trong câu tường thuật (Phần 2)

Nếu trong câu nói trực tiếp có câu điều kiện loại 1, khi chuyển sang dạng tường thuật sẽ lùi 1 thì thành câu điều kiện loại 2.

Ví dụ:

Jim said, ‘If I catch the bus, I’ll be home by six.’

= Jim said that if he caught the bus, he would be home by six.

Jim nói rằng nếu anh ta bắt kịp xe buýt, anh ta sẽ về nhà vào lúc 6 giờ. Khi chuyển thành câu tường thuật phải lùi 1 thì: catch thành caught, will be home thành would be home.

2. Câu điều kiện loại 2

Khác với câu điều kiện loại 1 trong câu tường thuật, câu điều kiện loại 2 khi chuyển từ câu nói trực tiếp sang tường thuật không cần thay đổi về thì.

Ví dụ:

My mom said to me, ‘ If you had a permit, you could find a job.’

= My mom said to me that if I had a permit, I could find a job.

Mẹ tôi nói với tôi là nếu tôi có giấy phép, tôi có thể đi tìm việc. Không có sự khác biệt về thì giữa câu nói trực tiếp và câu tường thuật.

3. Câu điều kiện loại 3

Tương tự như câu điều kiện loại 2, ở câu điều kiện loại 3 khi chuyển câu nói trực tiếp sang tường thuật cũng không cần thay đổi về thì.

Ví dụ:

Tom said, ‘If Jenna had loved me, she wouldn’t have left like that.’

= Tom said that if Jenna had loved him, she wouldn’t have left like that.

Tom nói rằng nếu Jenna yêu anh ta, cô ấy đã không bỏ đi như vậy. Không có sự khác biệt về thì giữa câu nói trực tiếp và câu tường thuật.

4. If + câu hỏi

Nếu trong câu nói trực tiếp có câu hỏi chứa if, khi chuyển thành câu tường thuật, mệnh đề if luôn luôn được xếp cuối câu.

Ví dụ:

He wondered, ‘If the baby is a boy, what will we call him?’

= He wondered what they would call the baby if it was a boy.

Anh ta băn khoăn không biết đặt tên em bé mới sinh là gì nếu em bé là con trai. Mệnh đề ‘if the baby is a boy’ khi chuyển sang câu tường thuật được xếp đứng cuối câu, sau mệnh đề chính ‘what will we call him?’

Một ví dụ khác:

‘If the car is broken down, what should I do?’ She asked.

= She asked what to do if the car was broken down.

Cô ấy hỏi cô ấy phải làm gì nếu cái xe bị hỏng.

Như vậy là chúng ta đã hoàn thành việc tìm hiểu câu điều kiện trong câu tường thuật rồi. Chúc các em học tốt nhé

Làm bài tập

Bài viết liên quan:

  • Thì hiện tại đơn với động từ Tobe
  • Cách sử dụng và phân biệt must mustn’t needn’t
  • Cách sử dụng từ so và such
  • If và in case
  • Cách sử dụng if only
  • Cách dùng could trong tiếng Anh đầy đủ nhất
  • Cách sử dụng may và might phân biệt may might
  • Should là gì? cách sử dụng should như thế nào?
  • So sánh cách sử dụng have và have got

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *